Sân bay quốc tế Erbil (Erbil International Airport)
Sân bay quốc tế Erbil là một sân bay nằm ngoài thành phố Arbil 10 km. Đây là một thành phố hơn 1 triệu dân ở phía Bắc Iraq, ở vùng Kurdistan.
Sân bay có các trang thiết bị phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và hành khách. Sân bay có một nhà ga chung cho cả xuất phát và đến. Đây là trung tâm của hãng hàng không Kurdistan Airlines, một hãng hàng không của Kurdistan thuộc Iraq mới được thành lập. Đây cũng là nơi có trụ sở của hãng hàng không Sawan Airlines, nối Erbil với châu Âu.
Sân bay có các trang thiết bị phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và hành khách. Sân bay có một nhà ga chung cho cả xuất phát và đến. Đây là trung tâm của hãng hàng không Kurdistan Airlines, một hãng hàng không của Kurdistan thuộc Iraq mới được thành lập. Đây cũng là nơi có trụ sở của hãng hàng không Sawan Airlines, nối Erbil với châu Âu.
IATA Code | EBL | ICAO Code | ORER | FAA Code | |
---|---|---|---|---|---|
Điện thoại | Fax | Thư điện tử | |||
Home Page |
Bản đồ - Sân bay quốc tế Erbil (Erbil International Airport)
Bản đồ
Quốc gia - Lưỡng Hà
Quốc kỳ Iraq |
Một số nền văn minh theo sau nó, nền đầu tiên là nền văn minh Sumer (4500 TCN–1900 TCN), sau đó là các đế chế, đáng chú ý nhất là Đế quốc Akkad (2334 TCN–2154 TCN), Đế quốc Tân Assyria (911 TCN–609 TCN) và Văn minh cổ Babylon (626 TCN–539 TCN). Người Sumer và người Akkadia (bao gồm cả người Assyria và người Babylonia) lớn lên ở các vùng khác nhau của Iraq - Mesopotamia - đã cai trị Lưỡng Hà từ khi bắt đầu viết nên lịch sử vào khoảng năm 3100 TCN cho đến khi cuộc xâm lược của người Achaemenid và sự sụp đổ của Babylon vào năm 539 TCN, sau đó. rơi vào tay Alexander anh cả vào năm 332 trước Công nguyên và khi ông qua đời, nó trở thành một phần của Đế chế Seleucid Hy Lạp.
Tiền tệ / Language
ISO | Language |
---|---|
HY | Tiếng Armenia (Armenian language) |
KU | Tiếng Kurd (Kurdish language) |